540 Luong Su temple and community hall
Đền, đình Lương Sử
nhà Đinhs.Kim Ngưuq.Đống ĐaĐền Phạm Cự Lượng xây năm 1035, sau sửa thành đình Lương Sử. Thờ: Thái uý Phạm Cự Lượng, thần núi Cao Sơn, Mẫu Liễu Hạnh. Xếp hạng: Di tích thành phố (2017). Vị trí: số 47 ngõ Lương Sử A, 2RGP+7F, Đống Đa, Hà Nội, Việt Nam. Cách Ga Hà Nội: 1,2km (hướng 8h). Trạm bus lân cận: cổng Văn Miếu, hoặc đầu các phố Tôn Đức Thắng, Cát Linh.
Lược sử
Theo bản thần phả còn lưu trong đền-đình Lương Sử, đức thành hoàng Hồng Thánh Đại Vương Phạm Cự Lượng 范 巨 量 sinh ngày 20 tháng 10 năm Giáp Thìn (tức ngày 8 tháng 12 năm 944), tại thôn Trà Hương, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương (nay là thôn Thụy Trà, xã Nam Trung, huyện Nam Sách, Hải Dương). Lớn lên trở thành một trong những tướng tham gia dẹp "loạn 12 sứ quân", giúp Đinh Bộ Lĩnh lên ngôi hoàng đế. Ngài được phong chức Phòng Ngự sử tiên phong Tướng quân, trấn giữ cửa biển Đại Ác (Nam Định), rồi làm Tâm phúc Tướng quân, coi việc thị vệ.
Sách Đại Việt Sử ký toàn thư và Việt Điện U Linh cho biết Phạm Cự Lượng còn gọi Phạm Cự Lạng 范 巨 倆 (944–986). Sau khi Đinh Tiên Hoàng cùng Đinh Liễn bị ám sát, ngài dẫn các tướng vào tâu thái hậu nhiếp chính Dương Vân Nga đưa Thập đạo tướng quân Lê Hoàn lên ngôi vua và mở ra nhà Tiền Lê. Ngài được phong đến chức Thái úy tức là quan đầu triều vì có công rất lớn trong các cuộc phá Tống năm Tân Tỵ (981), bình Chiêm năm Nhâm Ngọ (982) và làm đường giao thông thuỷ nội địa đầu tiên của Đại Việt tại Thanh Hóa năm Quý Mùi (983) v.v..
- Cổng đền-đình Lương Sử NCCong ©2019
Năm Đinh Sửu niên hiệu Thông Thụy (1035), quan bộ Lễ soạn giúp vua Lý Thái Tông (1028–1054) ban sắc phong Phạm Cự Lượng danh hiệu "Hoằng Thánh Đại Vương" với mỹ tự và tước vị “Đô Hộ Phủ Ngục Trung Minh Chủ”. Sau đó vua còn cho lập đền thờ ngài tại thôn Ngự Sử ở phía nam hoàng thành Thăng Long.
Đến thời Nguyễn, thôn Ngự Sử sáp nhập với Lương Tỷ thành thôn Lương Sử. Ngôi đền Ngự Sử trở thành đền-đình Lương Sử và thờ thêm Cao Sơn Đại Vương cùng Liễu Hạnh Thánh Mẫu của Lương Tỷ. Danh hiệu của Phạm thái úy đổi thành Hồng Thánh Đại Vương là do triều đình kiêng huý.
Ngoài Lương Sử, nước ta còn lập nhiều nơi lập đền thờ Thái úy Phạm Cự Lượng như: Đồng Cổ, Thiệu Yên – Thanh Hóa, nơi ngài cho đào sông làm đường; Hưng Nguyên – Nghệ An, Phú Bình – Thái Nguyên, nơi ngài phụ trách việc khai thác gỗ về xây dựng thành Hoa Lư và chuẩn bị chặn quân Tống; Ninh Bình và vùng biển Nam Định, nơi ngài được vua ban cho 7 thực ấp.
- Sân đền Lương Sử ©NCCong 2019
Trong hậu cung của đền-đình Lương Sử hiện còn lưu giữ được thần phả và nhiều đạo sắc phong của các triều đại phong kiến xưa kia. Hàng năm, dân Lương Sử vẫn tổ chức các kỳ hội họp và lễ tế theo âm lịch vào ngày 20 tháng Giêng ̣(Tế Xuân), 20 tháng 7 (Tế Thu) và 12 tháng 9 (lễ giỗ).
Kiến trúc
Đền-đình Lương Sử trải qua gần nghìn năm với bao lần trùng tu, tôn tạo đã thay đổi hẳn diện mạo. Diện tích bị thu hẹp rất nhiều, giếng nước và khu vườn cổ thụ đã thành những nhà dân xây tầng vây quanh di tích. Từ năm 1997 dân làng Lương Sử đã dần dần đòi lại được một phần đất và trùng tu khôi phục di tích này sau một thời gian dài bị lấn chiếm.
Dáng vẻ bên ngoài hiện nay nhìn chung mang đậm nét của nghệ thuật kiến trúc thời Nguyễn. Cổng tam quan gồm 3 cửa vòm cuốn đắp đại tự ở trên và 4 trụ biểu cũng đều đắp câu đối chữ Hán. Toà tiền tế có thềm đá và hàng hiên với cột đỡ, cửa gỗ bức bàn chia làm 3 gian rộng nhìn về phía đông bắc qua một sân gạch khá dài và nghi môn. Tường bao hai bên sân gạch được xây cao và mỗi bên mở ra ngõ một cửa ngách 2 tầng 8 mái lợp ngói giả. Toà đại đình xây tường hồi bít đốc và kết nối với hậu cung theo hình chữ "Đinh" truyền thống. Các mái đều lợp ngói ta, trên bờ nóc có đắp lưỡng long triều nguyệt.
- Tiền tế đình Lương Sử NCCong ©2019
Ngày 7/6/2017, đền-đình Lương Sử đã được UBND thành phố Hà Nội xếp hạng là Di tích lịch sử cấp thành phố theo Quyết định số 3469/QĐ-UBND.
Di tích lân cận
- Bích Câu đạo quán: số 14 phố Cát Linh.
- Chùa Bà Nành (Tiên Phúc Tự): số 27 phố Văn Miếu.
- Chùa Bà Ngô (Ngọc Hồ Tự): số 128 phố Nguyễn Khuyến.
- Chùa Phổ Giác: số 80 phố Ngô Sĩ Liên.
- Chùa Quang Minh: số 8 phố Y Miếu.
- Đền Sòng Sơn: số 35 phố Tôn Đức Thắng.
- Đình, chùa Linh Quang: ngõ Văn Chương 2.
- Văn Miếu: số 58 phố Quốc Tử Giám.
- Y Miếu: số 12 phố Y Miếu.
540 dinh, den Luong Su ©NCCông 2018-2020